Được triển khai từ năm 1996, Giải thưởng Hồ Chí Minh và Giải thưởng Nhà nước về Khoa học và Công nghệ là hai Giải thưởng cao quý nhất được Nhà nước ghi nhận, tôn vinh, trao tặng các nhà khoa học, tác giả của các công trình đặc biệt xuất sắc và có giá trị cao về Khoa học và Công nghệ, có tác dụng lớn và lâu dài trong đời sống nhân dân, góp phần quan trọng và thiết thực phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội, quốc phòng an ninh và sự nghiệp phát triển Khoa học và Công nghệ của đất nước.
Theo Quyết định số 2472/QĐ-CTN ngày 31 tháng 12 năm 2021 của Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, cụm công trình: TỐI ƯU HÓA CÔNG TÁC CHĂM SÓC SỨC KHỎE SINH SẢN CHO PHỤ NỮ Ở VÙNG CÓ NGUỒN LỰC HẠN CHẾ: TỪ NGHIÊN CỨU ĐẾN TRIỂN KHAI ỨNG DỤNG của nhóm tác giả: GS.TS.BS. Cao Ngọc Thành, GS.TS.BS. Nguyễn Vũ Quốc Huy, PGS.TS.BS. Trương Quang Vinh, PGS.TS.BS. Lê Minh Tâm, TS.BS. Võ Văn Đức, PGS.TS.BS. Hà Thị Minh Thi, TS.BS. Trần Mạnh Linh đã vinh dự được tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về khoa học công nghệ, đợt xét tặng lần thứ 6, năm 2021.
Chủ tịch nước Nguyễn Xuân Phúc trao tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về khoa học công nghệ Cụm công trình “Tối ưu hóa công tác chăm sóc sức khỏe sinh sản cho phụ nữ ở vùng có nguồn lực hạn chế: từ nghiên cứu đến triển khai ứng dụng” cho GS.TS.BS. Cao Ngọc Thành – Nguyên Bí thư Đảng Ủy, Nguyên Hiệu trưởng Nhà cái tài xỉu Dược Huế đại diện nhóm tác giả nhận giải thưởng.
Cụm công trình “Tối ưu hóa công tác chăm sóc sức khỏe sinh sản cho phụ nữ ở vùng có nguồn lực hạn chế: từ nghiên cứu đến triển khai ứng dụng” bao gồm 3 nhóm các đề tài, đi sâu nghiên cứu và can thiệp, tác động đến lĩnh vực chăm sóc sức khỏe sinh sản cho nhân dân khu vực Thừa Thiên - Huế và miền Trung – Tây Nguyên, sau đó được nhân rộng ra toàn quốc. Ba nhóm đề tài nghiên cứu gồm: (1) Nghiên cứu triển khai ứng dụng kỹ thuật tiên tiến trong sàng lọc và can thiệp dự phòng bệnh lý tiền sản giật – sản giật, (2) Nghiên cứu hiện trạng và các giải pháp nhằm cải thiện công tác chăm sóc sức khỏe phụ nữ tại cộng đồng và (3) Nghiên cứu triển khai ứng dụng các phương pháp điều trị vô sinh – hiếm muộn. Cụm công trình xuất phát dựa trên đặc thù của khu vực miền Trung – Tây Nguyên, với trọng tâm ứng dụng các thành quả nghiên cứu vào công tác khám chữa bệnh và đào tạo - chuyển giao kỹ thuật cho các tuyến y tế. Sử dụng các phương pháp chẩn đoán và điều trị tiên tiến, phù hợp với điều kiện nguồn lực tại chỗ, các kết quả nghiên cứu đã được ứng dụng và chuyển giao có hiệu quả để nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe sinh sản – chất lượng dân số cho nhân dân. Đặc biệt các kết quả nghiên cứu về tiền sản giật có những thành tựu khoa học nổi bật, tiêu biểu (đặc biệt là thời điểm nghiên cứu từ cách đây trên 10 năm), làm thay đổi quan trọng trong nhận thức và dự phòng, điều trị bệnh lý này. Những nỗ lực trong thời gian dài của nhóm nghiên cứu đã mang lại hiệu quả ứng dụng thực tiễn, các nghiên cứu nổi bật được ứng dụng trên phạm vi cả nước, góp phần xây dựng và hiện thực hóa các chiến lược chăm sóc sức khỏe sinh sản, nâng cao chất lượng dân số của Đảng và Nhà nước.
Trong lĩnh vực chăm sóc tiền sản, công trình nghiên cứu về bệnh lý tiền sản giật thuộc khuôn khổ đề tài độc lập cấp Nhà nước “Nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật tiên tiến trong sàng lọc bệnh lý tiền sản giật – sản giật và xây dựng phác đồ điều trị dự phòng”, hướng đến một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong mẹ tại Việt Nam. Nghiên cứu xây dựng được mô hình dự báo có tỷ lệ phát hiện tiền sản giật kỳ vọng từ rất sớm trong thai kỳ, đồng thời đánh giá được hiệu quả dự phòng bằng các can thiệp có tính khả thi cao trong điều kiện của Việt Nam. Nghiên cứu là cơ sở để hình thành chiến lược sàng lọc và can thiệp dự phòng sớm, qua đó thiết lập được chế độ quản lý thai kỳ hợp lý. Đề tài đã được Hội đồng Nhà nước nghiệm thu đạt Xuất sắc và được tham khảo để xây dựng Hướng dẫn Sàng lọc và dự phòng bệnh lý tiền sản giật, trong đó nhóm nghiên cứu phụ trách soạn thảo chính, được Bộ Y tế ban hành, triển khai áp dụng toàn quốc theo Quyết định số 1911/QĐ-BYT ngày 19 tháng 4 năm 2021. Nhóm nghiên cứu được Bộ Giáo dục và Đào tạo ra quyết định công nhận “Sáng kiến có hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng cấp toàn quốc” năm 2021.
Trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe cộng đồng, nghiên cứu tập trung vào sàng lọc và đưa ra các giải pháp quản lý ung thư cổ tử cung, hiện đang là gánh nặng trong chăm sóc sức khỏe ở phụ nữ, thực hiện trong khuôn khổ đề tài cấp Tỉnh “Nghiên cứu tình hình nhiễm HPV sinh dục và tổn thương cổ tử cung của phụ nữ tỉnh Thừa Thiên - Huế và đề xuất giải pháp phòng chống”. Kết quả nghiên cứu đã đưa ra một số giải pháp phòng chống nhiễm HPV sinh dục nữ và giúp triển khai ứng dụng rộng rãi phương pháp quan sát cổ tử cung sau bôi acid acetic (Visual Inspection after Acetic Acid – VIA) để sàng lọc ung thư cổ tử cung tại tất cả các tuyến của hệ thống y tế, đặc biệt là ở tuyến huyện và xã, nơi điều kiện nguồn lực còn hạn chế. Kết quả nghiên cứu được Hội đồng nghiệm thu đạt loại Xuất sắc. Đề tài nằm trong cụm công trình đạt Giải A, Giải thưởng Cố Đô về Khoa học và Công nghệ Tỉnh Thừa Thiên - Huế lần thứ III, năm 2016. Kết quả công trình này là cơ sở quan trọng để phát triển Kế hoạch hành động Quốc gia về Dự phòng và Kiểm soát ung thư cổ tử cung giai đoạn 2016-2025, được Bộ Y tế ban hành và đã triển khai trong toàn quốc từ quý IV/2016. Các tác giả cũng là những người soạn thảo chính cho Tài liệu chuyên môn và Tài liệu đào tạo “Hướng dẫn dự phòng và kiểm soát ung thư cổ tử cung”, đã được Bộ Y tế ban hành, triển khai áp dụng trong toàn quốc từ năm 2011, bản cập nhật được ban hành năm 2019.
Nội dung chăm sóc sức khỏe cộng đồng cũng đã đưa ra các giải pháp cải thiện chăm sóc sức khỏe cho phụ nữ dân tộc thiểu số. Ưu điểm của nội dung này là tiếp cận cộng đồng trên nhóm dân tộc thiểu số với những vấn đề sức khỏe đặc thù, còn nhiều khó khăn trong chăm sóc sức khỏe sinh sản. Nội dung này đã giúp giải quyết được một mảng quan trọng trong vấn đề sức khỏe sinh sản phụ nữ người dân tộc thiểu số, là một trong những cơ sở để nhân rộng mô hình chăm sóc sức khỏe cộng đồng trong khu vực và cả nước, đặc biệt với đồng bào dân tộc thiểu số. Đây cũng là những giải pháp cơ bản và cấp bách luôn được Đảng và Nhà nước quan tâm hiện nay; thể hiện rõ trong Chiến lược dân số và sức khỏe sinh sản Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020 và giai đoạn tiếp theo.
Các kết quả nghiên cứu về lĩnh vực vô sinh - nội tiết đóng vai trò quan trọng trong triển khai phương pháp điều trị mới và chuyển giao kỹ thuật cho khu vực, tiền đề cho các ứng dụng phẫu thuật nội soi điều trị vô hiếm muộn trong khu vực hiện nay. Trong bối cảnh hiện trạng công tác chăm sóc sức khỏe trong lĩnh vực vô sinh – hiếm muộn còn nhiều hạn chế ở khu vực Miền Trung và Tây Nguyên, nghiên cứu đã đưa ra được những khuyến cáo quan trọng trong quản lý bệnh lý buồng trứng đa nang, phát hiện những đặc điểm kiểu hình đặc trưng của hội chứng buồng trứng đa nang của phụ nữ Việt Nam và châu Á. Nghiên cứu cũng cung cấp các dữ liệu khá toàn diện về nguyên nhân và yếu tố ảnh hưởng gây vô sinh do vòi tử cung. Triển khai và ứng dụng kỹ thuật phẫu thuật hiện đại trong điều trị, qua đó tự nâng cao được năng lực, đáp ứng tốt nhiệm vụ đào tạo thực hành và hỗ trợ tuyến trước. Kết quả nổi bật và cũng là ý nghĩa của nghiên cứu là cơ sở quan trọng để triển khai kỹ thuật mổ nội soi trong điều trị vô sinh hiện nay tại khu vực miền Trung và Tây Nguyên.
Các nội dung trên được nhóm nghiên cứu tại Nhà cái tài xỉu , phối hợp với các trung tâm chăm sóc sức khỏe tuyến đầu trong khu vực miền Trung – Tây Nguyên triển khai và áp dụng dựa vào thực trạng, xuất phát từ nhu cầu công tác chăm sóc sức khỏe sinh sản trong khu vực. Nhóm tác giả cụm công trình là các giảng viên cao cấp, giảng viên chính của Nhà cái tài xỉu , đồng thời là các thầy thuốc điều trị chính của Bệnh viện Nhà cái tài xỉu – Dược Huế và Bệnh viện Trung ương Huế. Trên cả hai cương vị giảng viên và bác sĩ điều trị, nhóm tác giả đã phát huy tối đa sở trường ở tất cả các phân ngành Sản khoa và thai nghén nguy cơ cao, Phụ khoa nội tiết – vô sinh, Phụ khoa ung thư và Di truyền y học chuyển tải các kết quả nghiên cứu và ứng dụng vào trong đào tạo chính khóa, lý thuyết và thực hành, đào tạo chuyên môn.
Đối tượng nghiên cứu và tác động, được hưởng lợi là những phụ nữ khu vực Miền Trung - Tây Nguyên, bao gồm phụ nữ ở vùng khó khăn, phụ nữ dân tộc thiểu số, có nguồn lực hạn chế. Đây là tư duy mới và cách làm sáng tạo vì từ nghiên cứu đến triển khai ứng dụng vào các lĩnh vực khó của chuyên ngành Sản Phụ khoa, đòi hỏi phải có kiến thức, kỹ năng chuyên sâu cùng với các trang thiết bị, máy móc, công nghệ cao. Đây là lần đầu tiên trong lĩnh vực Sản Phụ khoa có cụm công trình lớn và phạm vi ảnh hưởng rộng. Cụm công trình triển khai liên tục trong thời gian dài từ năm 2010 đến nay, có tính hệ thống, các sản phẩm nghiên cứu đa dạng, ứng dụng lần đầu tại Việt Nam với quy mô lớn (sàng lọc và điều trị dự phòng tiền sản giật) hay lần đầu ứng dụng kỹ thuật cao tại Miền Trung Tây Nguyên (phẫu thuật nội soi trong điều trị vô sinh). Bên cạnh đó, cụm công trình còn được chuyển giao thành công cho các cơ sở y tế của Miền Trung và Tây nguyên, giúp cho tất cả mọi người phụ nữ nói chung, trong đó có nhóm phụ nữ khó khăn được hưởng thành quả của các nghiên cứu. Các kết quả đào tạo là một trong những sản phẩm cốt lõi của cụm công trình cũng đã đáp ứng được yêu cầu về số lượng lẫn chất lượng chất lượng cao, kết quả nghiên cứu cũng đã được nhóm nghiên cứu công bố trên nhiều tạp chí chuyên ngành uy tín trong và ngoài nước. Những nỗ lực trong thời gian dài của nhóm nghiên cứu và đơn vị chủ trì đã mang lại những kết quả nổi bật trên nhiều lĩnh vực: khoa học công nghệ, y tế, giáo dục - đào tạo và kinh tế - xã hội.
Cụm công trình đã có những đóng góp đặc biệt xuất sắc là tư duy mới và cách làm sáng tạo, hướng đến hiệu quả ứng dụng cao và bền vững trong điều kiện nguồn lực hạn chế, tập trung vào các lĩnh vực khó của chuyên ngành Sản Phụ khoa; đặc biệt có tác động đến những thay đổi chiến lược trong cải thiện chất lượng dân số và dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản cho toàn dân; kết quả nghiên cứu đã có những đóng góp mới, lần đầu tiên cho ngành Sản Phụ khoa Việt Nam và dẫn tới những thay đổi đặc biệt trong nhận thức về việc triển khai thực hiện Chiến lược quốc gia về sức khỏe sinh sản, nhất là đối với các vùng Miền Trung - Tây Nguyên nói riêng cũng như người dân nông thôn – miền núi của cả nước nói chung. Khả năng ứng dụng của cụm công trình không giới hạn trong bối cảnh khu vực mà đã được ứng dụng trong phạm vi toàn quốc và mở rộng các hợp tác nghiên cứu quốc tế song phương – đa phương dựa trên nền tảng đề tài hợp tác khoa học nghị định thư với các nước trên thế giới.
Đây là lần đầu tiên một cụm công trình của Nhà cái tài xỉu – Dược, Đại học Huế và của Đại học Huế đón nhận giải thưởng cao quý nhất trong lĩnh vực khoa học công nghệ của Việt Nam, cũng là cụm công trình đầu tiên tại Tỉnh Thừa Thiên - Huế và khu vực Miền Trung - Tây Nguyên được trao tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh.
Một số hình ảnh trong quá trình thực hiện cụm công trình (2010 – 2021).
Nghiên cứu và ứng dụng phẫu thuật nội soi điều trị vô sinh do vòi tử cung, 2010.
Quy trình sàng lọc thai phụ và tư vấn điều trị dự phòng bệnh lý tiền sản giật lần đầu tiên được nghiên cứu và ứng dụng tại Việt Nam, 2012.
Hội đồng nghiệm thu cấp quốc gia đề tài độc lập cấp Nhà nước, xếp loại Xuất sắc, 2017.
Báo cáo khoa học đạt Giải Nhất Hội nghị khoa học công nghệ tuổi trẻ các trường Đại học – Cao đẳng Y Dược Việt Nam năm 2016.
Nhóm tác giả: GS.TS.BS. Cao Ngọc Thành, GS.TS.BS. Nguyễn Vũ Quốc Huy, PGS.TS.BS. Trương Quang Vinh, PGS.TS.BS. Lê Minh Tâm, TS.BS. Võ Văn Đức, PGS.TS.BS. Hà Thị Minh Thi, TS.BS. Trần Mạnh Linh vinh dự được tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về khoa học công nghệ.